[4] Bồ Đào Nha tiếp tục vượt qua Anh trên loạt sút luân lưu ở tứ kết và lần đầu tiên có được tấm vé vào chơi trận bán kết kể từ sau năm 1966. [5] Tuy nhiên, Bồ Đào Nha lần lượt thất bại trước Pháp (0–1) ở bán kết và chủ nhà Đức (1–3) ở trận tranh hạng ba khiến họ không thể có lần đầu tiên giành được huy chương đồng tại World Cup kể từ năm 1966[6][7]. Mặc dù chỉ vào tới bán kết nhưng người dân Bồ Đào Nha vẫn tiếp đón đội tuyển của họ như những người hùng khi họ trở về quê nhà.
46 José Augusto 1972–1973 60. 00 José Maria Pedroto[66] 1974–1976 40. 00 Juca 1977–1978, 1980–1982, 1987–1989 34 44. 12 Mário Wilson 1978–1980 Otto Glória 1964–1966, 1982–1983 42. 86 Fernando Cabrita 1983–1984 55. 56 José Augusto Torres 1984–1986 47. 06 Ruy Seabra 1986–1987 Artur Jorge 1990–1991, 1996–1997 26 42. 31 Carlos Queiroz 1991–1993, 2008–2010 50 25 Nelo Vingada António Oliveira[66] 1994–1996, 2000–2002 43 58.
Sân vận động nhà của đội là Estádio Nacional, ở Oeira, mặc dù hầu hết các trận đấu trên sân nhà của họ thường được diễn ra ở các sân vận động khác trên toàn quốc. Huấn luyện viên trưởng hiện tại của đội là Fernando Santos và đội trưởng là Cristiano Ronaldo, người cũng đang giữ kỷ lục khoác áo đội tuyển nhiều nhất và ghi nhiều bàn thắng nhất. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn] Nỗ lực cho những kỳ World Cup đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn] Bồ Đào Nha không được mời tham dự World Cup 1930, giải đấu chỉ diễn ra ở giai đoạn cuối và không có vòng loại. Đội đã tham dự vòng loại FIFA World Cup 1934, nhưng không loại được đối thủ Tây Ban Nha của họ, tổng cộng hai trận thua ở vòng hai lượt đi, với trận thua 9–0 ở Madrid và thua 2-1 ở Lisbon với tổng số điểm là 11–1. Trong vòng loại FIFA World Cup 1938, Seleção đã chơi một trận với Syria được tổ chức trên sân trung lập ở Milan.
(Ban đầu Benko chỉ cho Pháp một quả phạt góc, sau đó thay đổi quyết định thành một quả penalty khi tham khảo ý kiến của trợ lý trọng tài). Abel Xavier, Nuno Gomes và Paulo Bento của Bồ Đào Nha đã bị cấm thi đấu quốc tế dài hạn sau khi xô trọng tài để phản đối quyết định đó. Cổ động viên Bồ Đào Nha tại Euro 2004 Bồ Đào Nha tại World Cup 2002 được kì vọng sẽ là đội nhất bảng D, bảng đấu có sự hiện diện của Mỹ, Ba Lan và Hàn Quốc.
Trong lễ bốc thăm vòng loại FIFA World Cup 2018, Bồ Đào Nha được xếp vào bảng B cùng với Thụy Sĩ, Hungary, Quần đảo Faroe, Andorra và Latvia. Bồ Đào Nha chỉ thua một trận trước Thụy Sĩ với tỷ số 2–0[43]. Tuy nhiên, Bồ Đào Nha đã phục thù bằng trận đấu cuối cùng ở vòng bảng đánh bại Thụy Sĩ với tỷ số 2–0, để đứng đầu bảng và giành quyền tham dự World Cup 2018[44].
Trận đấu đầu tiên của họ trước người Đức là trận thua tồi tệ nhất từ trước đến nay của họ tại một kỳ World Cup với trận thua 4–0[28]. Họ hòa 2–2 trước Hoa Kỳ và thắng 2–1 trước Ghana[29]. Tuy nhiên, đội đã bị loại do kém Mỹ về hiệu số bàn thắng bại[30]. 2016–nay: Kỷ nguyên Fernando Santos và những vinh quang quốc tế đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn] Tại Vòng loại Euro 2016, Bồ Đào Nha bắt đầu vòng loại với thất bại 0-1 trên sân nhà trước Albania[31], khiến Bento bị sa thải, thay thế bằng Fernando Santos vào tháng 9 năm 2014[32]. Đội sau đó toàn thắng 7 trận còn lại, giành quyền dự Euro 2016. Tại vòng chung kết trên đất Pháp, Bồ Đào Nha được xếp vào bảng F cùng với Iceland, Áo và Hungary; Bồ Đào Nha tiến vào vòng loại trực tiếp với tư cách là đội đứng thứ 3 có thành tích tốt nhất sau 3 trận hòa đáng thất vọng liên tiếp[33].
Vào ngày 30 tháng 6, Bồ Đào Nha bị loại sau thất bại 2-1 trước Uruguay ở vòng 16 đội[48]. Gonçalo Guedes, cầu thủ ghi bàn thắng quyết định vào lưới Hà Lan trong trận chung kết UEFA Nations League 2019. Sau World Cup, Bồ Đào Nha là một phần của giải đấu mới khai mạc UEFA Nations League, Seleção được xếp ở hạng A và được bốc thăm vào Nhóm 3 cùng với Ý và Ba Lan. Vào ngày 9 tháng 3 năm 2018, UEFA thông báo rằng Bồ Đào Nha đã bày tỏ sự quan tâm đến việc đấu thầu cho các trận chung kết Nations League, sau đó được thông báo rằng đội vô địch vòng bảng sẽ được chỉ định làm chủ nhà[49].
) 2–4 Bỉ Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn] Không giành quyền tham dự 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2009 2013 2017 1/10 Danh sách các trận đấu cúp Liên đoàn các châu lục New Zealand Chile 0–00–3 (pen. ) 2–1 (h. ) UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn] Nhóm đấu Thành tích Pos Pld W D* L GF GA 2018–19 A 1st 2020–21 5th 12 2022–23 6th 1/1 32 Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn] (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988) D 1896 Bóng đá không tổ chức 1900 1904 1908 1912 1920 1924 1928 — 1932 1936 1948 1952 1956 1/19 Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn] Vô địch bóng đá thế giới Hạng ba: 1966 Vô địch bóng đá châu Âu Vô địch: 2016 Á quân: 2004 UEFA Nations League Vô địch: UEFA Nations League 2018–19 Confederations Cup Hạng ba: 2017 Giải thưởng khác[sửa | sửa mã nguồn] Giải phong cách (FIFA World Cup Most Entertaining Team): 2006 Kết quả gần đây và lịch thi đấu sắp tới[sửa | sửa mã nguồn] 2022[sửa | sửa mã nguồn] Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn] Vị trí Tên HLV trưởng Fernando Santos Trợ lý HLV Ilídio Vale[65] Nuno Sampaio[65] Fernando Meira[65] HLV thủ môn Rui Ouriques[65] Lịch sử huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021 Huấn luyện viên Giai đoạn Thua% Thắng Ủy ban 1921–1923 0.
Tuy nhiên họ đã bị thua sốc trước đội tuyển Mỹ ngay ở trận mở màn với tỉ số 2–3. Ở trận đấu thứ hai họ thắng đậm Ba Lan với tỉ số 4–0. Cần một điểm ở trận cuối cùng nhưng Bồ Đào Nha đã bất ngờ phải nhận thất bại trước đội bóng được đánh giá yếu hơn họ rất nhiều là chủ nhà Hàn Quốc với tỉ số 0–1 [1] Giải đấu Euro 2004 được tổ chức tại chính đất nước Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha với tư cách chủ nhà đã vào đến trận chung kết trước khi thua Hy Lạp với tỉ số 0–1 bằng bàn thắng của tiền đạo Angelos Charisteas. Trước đó ở trận khai mạc Hy Lạp cũng đã dành chiến thắng 2–1 trước Bồ Đào Nha. Đây là lần thứ hai trong lịch sử giải đấu mà có hai đội tuyển gặp nhau ở cả trận chung kết và trận khai mạc, trước đó ở Euro 1988, Liên Xô và Hà Lan cũng đã từng gặp nhau ở cả trận khai mạc và trận chung kết.
2006)Thấp nhất43 (11. 1962)Trận quốc tế đầu tiên Tây Ban Nha 3–1 Bồ Đào Nha (Madrid, Tây Ban Nha; 18 tháng 11 năm 1921)Trận thắng đậm nhất Bồ Đào Nha 8–0 Liechtenstein (Lisbon, Bồ Đào Nha; 18 tháng 11 năm 1994) Bồ Đào Nha 8–0 Liechtenstein (Coimbra, Bồ Đào Nha; 9 tháng 6 năm 1999) Bồ Đào Nha 8–0 Kuwait (Leiria, Bồ Đào Nha; 19 tháng 11 năm 2003)Trận thua đậm nhất Bồ Đào Nha 0–10 Anh (Lisbon, Bồ Đào Nha; 25 tháng 5 năm 1947)Giải thế giớiSồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1966)Kết quả tốt nhấtHạng ba (1966)Giải vô địch bóng đá châu ÂuSồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1984)Kết quả tốt nhấtVô địch (2016)UEFA Nations LeagueSồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2019)Kết quả tốt nhấtVô địch (2019)Cúp Liên đoàn các châu lụcSồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2017)Kết quả tốt nhấtHạng ba (2017) Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Portuguesa de Futebol), là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha.
Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2022. [68] Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. # Bàn Trận đầu tiên Trận gần đây nhất Cristiano Ronaldo 191 117 20 tháng 8 năm 2003 17 tháng 11 năm 2022 João Moutinho 146 17 tháng 8 năm 2005 12 tháng 6 năm 2022 Pepe 129 21 tháng 11 năm 2007 Luís Figo 127 12 tháng 10 năm 1991 8 tháng 7 năm 2006 Nani 112 1 tháng 9 năm 2006 2 tháng 7 năm 2017 Fernando Couto 110 19 tháng 12 năm 1990 30 tháng 6 năm 2004 Rui Patrício 105 17 tháng 10 năm 2010 Bruno Alves 96 5 tháng 6 năm 2007 7 tháng 6 năm 2018 Rui Costa 94 31 tháng 3 năm 1993 4 tháng 7 năm 2004 Ricardo Carvalho 89 11 tháng 10 năm 2003 22 tháng 6 năm 2016 Ghi bàn nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2022.
(Поток на живо<<) Португалия Гана поток на живо 24
(ПОТОК НА ЖИВО!!) Португалия Гана гледай напълно
00 Ribeiro dos Reis[66] 1925–1926 20. 00 Cândido de Oliveira[66] 1926–1929, 1935–1945, 1952 28 21. 43 Maia Loureiro 1929 Laurindo Grijó 50. 00 Tavares da Silva[66] 1931, 1945–1947, 1951, 1955–1957 29 15 34. 48 Salvador do Carmo 1932–1933, 1950, 1953–1954 25. 00 Virgílio Paula 1947–1948 33. 33 Armando Sampaio 1949 José Maria Antunes 1957–1960, 1962–1964, 1968–1969 29. 03 Armando Ferreira 1961, 1962 16. 67 Fernando Peyroteo 1961 Manuel da Luz Afonso 1964–1966 20 75. 00 José Gomes da Silva 1967, 1970–1971 38.
14 Humberto Coelho 1997–2000 24 16 66. 67 Agostinho Oliveira 2002–2003 28. 57 Luiz Felipe Scolari 2003–2008 74 42 56. 76 Paulo Bento 2010–2014 44 54. 55 2014– 95 59 62. 11 Đội hình[sửa | sửa mã nguồn] Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn] Danh sách 26 cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2022. [67] Số liệu thống kê tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2022 sau trận gặp Nigeria. Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn] Các cầu thủ cũng đã được triệu tập vào đội tuyển Bồ Đào Nha trong vòng 12 tháng qua. Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn] Thi đấu nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn] Cristiano Ronaldo là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha nhiều lần nhất và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bồ Đào Nha với 191 lần ra sân và ghi được 117 bàn thắng.
[[[гледам телевизия]]] България Испания поток на живо 1 - IAMTN